Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khá quen thuộc với mọi người dưới các tên gọi dân dã như sổ đỏ nhà đất, sổ hồng. Vậy những trường hợp nào thì bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi sổ đỏ? Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật làm như thế nào?

      Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 mới nhất như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Theo quy định tại Khoản 2, Điều 106 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp. Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong 4 trường hợp: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thù hồi do chấm dứt việc sử dụng, tự nguyện trả lại đất, do nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Khi thuộc các trường hợp này thì người sử dụng đất trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bởi khi đất bị thu hồi thì quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bị chấm dứt.
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận cũ và cấp Giấy chứng nhận có nội dung theo yêu cầu cấp đổi khi đủ điều kiện.
  • Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/TT-BTNMT quy định các trường hơp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai..

Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Trường hợp thu hồi đất: Tổ chức được giao nhiệm vụ thu hồi đất tiền hành thu hồi Giấy chứng nhận để giao lại cho Văn phòng đăng ký đất đai quản lý
  • Trường hợp cấp đổi GCN, đăng ký biến động mà cần thu hồi GCN: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ có GCN, giữ và quản lý GCN cũ.
  • Trường hợp cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất thì: UBND cấp tỉnh thu hồi GCN của tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp huyện thu hồi GCN của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.  (Khoản 3, Điều 106 Luật đất đai 2013)

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật đất đai. Cụ thể như sau:

      Trường hợp 1: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013  thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

      Trường hợp 2: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

      Trường hợp 3: Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

      Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

      Trường hợp 4: Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai được thực hiện như sau:

  •  Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
  • Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
  •  Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
  •  Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
  •   Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

      Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật đất đai.

      Trường hợp 5: Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc các trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

      Trường hợp 6: Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

      Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.”

     Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 mới nhất mà bạn quan tâm.



Nguồn nhà mới, nguồn nhà chính chủ cập nhật hàng giờ! Link nhanh: Đăng ký thành viên / Mua gói xem thông tin / Đăng tin chính chủ / Liên hệ, góp ý

Báo cáo bài viết này